• Vườn Ươm Rau Giống Tân Hà
  • Vườn Ươm Rau Giống Tân Hà
  • Vườn Ươm Rau Giống Tân Hà
  • Vườn Ươm Rau Giống Tân Hà
  • Vườn Ươm Rau Giống Tân Hà
  • Vườn Ươm Rau Giống Tân Hà
  • Vườn Ươm Rau Giống Tân Hà
  • Vườn Ươm Rau Giống Tân Hà
  • Vườn Ươm Rau Giống Tân Hà
ĐỊA CHỈ VƯỜN ƯƠM VÀ HỖ TRỢ KỸ THUẬT

1/ Vườn Ươm Hai Vân - Thôn Phúc Thọ 1, Tân Hà, Lâm Hà, Lâm Đồng Sơ đồ đường đi
2/ Đối diện đài truyền hình, Tân Hà, Lâm Hà, lâm Đồng Sơ đồ đường đi
Điện thoại: 0973 110 022 . 01694 991 393>

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

2017-06-28, 2:28:09

Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
Số: 4110/QĐ-UBND
Vĩnh Yên, ngày 31 tháng 12 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
 

 
 
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH, ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 20/07/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của UBND huyện Lập Thạch tại Tờ trình số 820/TTr-UBND ngày 29/12/2010 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
 
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Chủ đầu tư: Uỷ ban nhân dân huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Kết cấu của bản quy hoạch:
Phần thứ nhất: Đánh giá các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch;
Phần thứ hai: Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch giai đoạn 2001-2010;
Phần thứ ba: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Phần thứ tư: Các giải pháp cơ bản để thực hiện Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch.
Phần thứ năm: Triển vọng kết quả đạt được và kiến nghị.
4. Nội dung chủ yếu của bản quy hoạch:
4.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Lập Thạch:
4.1.1 Quan điểm phát triển:
- Phát triển kinh tế – xã hội của huyện phải đặt trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, phát huy tiềm năng, thế mạnh của huyện, tăng cường hợp tác với các huyện trong tỉnh, với các địa phương lân cận như Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên,....
- Theo quy hoạch đô thị của tỉnh Vĩnh Phúc, trong tương lai Lập Thạch trở thành huyện ngoại thành của TP Vĩnh Yên do vậy hướng phát triển sẽ tập trung mạnh cho công nghiệp và dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu của người dân đô thị.
- Phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn trên cơ sở phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, gắn phát triển đô thị với công nghiệp, dịch vụ thương mại nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tiếp tục xoá đói, giảm nghèo; nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho người dân; Đẩy nhanh quá trình đô thị hoá gắn với xây dựng nông thôn mới;
- Phát huy tiềm năng, lợi thế; Tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài kết hợp với huy động và sử dụng nội lực có hiệu quả tạo ra bước đột phá về tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Thu hẹp khoảng cách so với mức bình quân chung của tỉnh, tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội sau năm 2020.
- Phát triển kinh tế gắn với đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nhân tài đáp ứng cho nhu cầu ngày một tăng về chất lượng lao động; đầu tư và coi khoa học công nghệ là động lực phát triển quan trọng.
- Phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; gắn phát triển kinh tế với an ninh - quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
4.1.2 Mục tiêu tổng quát:
Về công nghiệp: Chú trọng phát triển vật liệu xây dựng, chế biến lâm sản.
Về nông lâm nghiệp: Chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, chăn nuôi, nghề rừng và khai thác các hồ thủy lợi vào nuôi trồng thủy sản.
Về thương mại, dịch vụ - du lịch: Chú trọng vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng, du lịch lịch sử, tâm linh gắn với sinh thái cảnh quan.
Giai đoạn 2010 - 2015 xây dựng nền tảng vững chắc cho phát triển, giai đoạn này nông lâm nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng. Giai đoạn 2015 - 2020 tạo sự bứt phá về tăng trưởng kinh tế, đưa công nghiệp - xây dựng trở thành ngành kinh tế chủ đạo.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân cả kỳ quy hoạch cao hơn với tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh. Có kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ; Phát triển văn hoá – xã hội tương xứng với nhịp độ phát triển kinh tế; đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
4.1.3 Mục tiêu cụ thể:
a) Về phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng Gía trị sản xuất giai đoạn 2011-2015 đạt 16%/năm, trong đó: Nông lâm, thủy sản tăng 7,4%/năm; Công nghiệp xây dựng tăng 26,1%/năm; Thương mại dịch vụ tăng 14%/năm. Giai đoạn 2016-2020 đạt 15,68%/năm, trong đó: Nông lâm, thủy sản tăng 6,3%/năm; Công nghiệp xây dựng tăng 22,1%/năm; Thương mại dịch vụ tăng 12,2%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (Giá trị tăng thêm - VA) đạt 15,8%/năm giai đoạn 2011-2015, trong đó ngành nông lâm, thủy sản tăng 8,78%/năm: Công nghiệp xây dựng tăng 20,7%/năm; Thương mại dịch vụ tăng 15%/năm và đạt 15,5%/năm giai đoạn 2016-2020, trong đó ngành nông lâm, thủy sản tăng 6,34%/năm: Công nghiệp xây dựng tăng 20.2%/năm; Thương mại dịch vụ  tăng 15,8%/năm.
- Cơ cấu kinh tế (VA theo giá hiện hành): Đến năm 2015: Tỷ trọng ngành Nông lâm nghiệp chiếm 30,32%; Công nghiệp – XD chiếm 33,09%; Dịch vụ chiếm 36,6%. Đến năm 2020: Ngành nông lâm nghiệp chiếm 20,63%; Công nghiệp – XD chiếm 41,4%; Dịch vụ chiếm 37,36%.
- Thu nhập bình quân đầu người (theo giá thực tế) đến năm 2015 đạt 33 triệu đồng /người /năm. Đến năm 2020 đạt trên 54 triệu đồng /người /năm.
- Tổng thu Ngân sách nhà nước hàng năm tăng bình quân 16,3%.
- Tập trung mọi nguồn lực tạo bước phát triển đột phá về công nghiệp và thương mại dịch vụ góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp, xây dựng - Thương mại dịch vụ - Nông lâm thuỷ sản.
b) Về văn hoá xã hội:
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2015 là 0,95% và đến năm 2020 là 0,9%.
- Phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành phổ cập bậc trung học phổ thông. Năm 2020 có 35% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, 100% trường lớp các cấp học được kiên cố hoá. Giai đoạn 2011-2015: 100% trường mầm non, tiểu học đạt chuẩn quốc gia; 80% trường THCS đạt chuẩn quốc gia; 30% trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Giai đoạn 2016-2020: 30% trường tiểu học và 100% trường THCS đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và hướng nghiệp cho người lao động bằng nhiều hình thức để tỷ lệ lao động được đào tạo đến năm 2020 đạt trên 60% tổng số lao động. Hàng năm số lao động được giải quyết việc làm từ 1200-2000 người, chú trọng đào tạo nhiều công nhân có tay nghề cao. Việc giải quyết việc làm theo 2 hướng (tại chỗ và xuất khẩu), trong đó giải quyết việc làm tại chỗ là chủ yếu.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 6,5% năm 2020, 95% số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và khó khăn được chăm sóc.
- Thực hiện chương trình xoá đãi giảm nghèo để đến năm 2020, mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm ít nhất 2%/năm trở lên, nâng mức sống của các hộ đã thoát nghèo, tránh tình trạng tái nghèo.
-  Phấn đấu tuổi thọ trung bình của người dân đạt trên 75 tuổi. Tỷ lệ bác sỹ trên 1 vạn dân đến năm 2015 đạt 5 bác sỹ /vạn dân, năm 2020 đạt 8 bác sỹ /vạn dân. Nâng cao tính hiệu quả và tính công bằng trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Phấn đấu mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ.
c) Về môi trường:
Bảo đảm vệ sinh môi trường cho cả khu vực công nghiệp, đô thị và nông thôn. Đến năm 2020 có 95% dân số được dùng nước hợp vệ sinh, thu gom và xử lý trên 90% rác thải sinh hoạt ở thị trấn thị tứ và 90% rác thải sinh hoạt ở nông thôn. Tích cực trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, duy trì tỷ lệ che phủ rừng trên 30%.
Cơ bản các hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh. Đến năm 2020 phần lớn chăn nuôi tập trung được đưa ra ngoài khu dân cư.
4.2 Qui hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực
4.2.1 Phát triển nông lâm nghiệp-thủy sản:
- Phát huy tối đa lợi thế so sánh của huyện để hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung với quy mô thích hợp, chuyển dần sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá chuyên canh và phát triển bền vững.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hoá hình thức sở hữu và tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ưu tiên sản xuất ra nhiều nông sản có chất lượng cao, an toàn phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi và cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm có giá trị cao theo hướng an toàn.
- Phát triển nông nghiệp gắn liền với phát triển KTXH nông thôn, đặc biệt quan tâm đến nâng cao dân trí, đào tạo cán bộ kỹ thuật để phát triển đồng bộ, lâu bền, có hiệu quả, đồng thời giữ gìn môi trường sinh thái.
- Phát triển sản xuất gắn liền với phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho dân cư đô thị, khu công nghiệp.
* Về trồng trọt: Phát triển ngành trồng trọt theo hướng chú trọng sử dụng những giống cây có năng suất và chất lượng cao. Đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
- Lúa: Tập trung ở các xã Bàn Giản, Liên Hòa, Đồng ích, Ngọc Mỹ, Quang Sơn, Thái Hòa, Bắc Bình, Hợp Lý, Liễn Sơn. Đây là vùng lúa chủ lực của huyện. Năm 2015 diện tích gieo trồng lúa 6.521 ha, giảm 800 ha so với 2009. Dự kiến 2020 diện tích gieo trồng lúa 6.050 ha giảm 1272 ha so với năm 2009. Áp dụng khoa học công nghệ chuyển đổi cơ cấu giống để đạt năng suất bình quân 55 tạ/ha (năm 2015); 60 tạ/ha (năm 2020).
- Cây ngô: diện tích cây ngô ở mức 2000 ha vào năm 2015 và 1800 ha vào năm 2020, chú trọng thâm canh để đạt năng suất 40 tạ/ha (2015) và 44 tạ/ha (2020).
- Rau: Bố trí diện tích chuyên canh rau an toàn chiếm 10% tổng diện tích rau năm 2010, 50% năm 2015 và 80% năm 2020. Tổng diện tích rau năm 2015 đạt 800 ha và 1.000 ha năm 2020. Diện tích rau an toàn tập trung ở các xã ven khu công nghiệp, ven thị trấn (Tử Du, Xuân Lôi, Liên Hòa, Đồng Ích, Thái Hòa, Bắc Bình, Hợp Lý).
- Lạc: Từ nay đến 2015, cần được chú trọng đầu tư thâm canh và mở rộng diện tích. Phấn đấu đến năm 2015 diện tích lạc đạt 1.100 ha và 1.000 ha vào năm 2020. Quan tâm áp dụng kỹ thuật trồng lạc che phủ nilon và đầu tư thâm canh đưa năng suất lạc của huyện từ 16,6 tạ/ha lên 22 tạ/ha. Chủ yếu được trồng ở các địa phương: Tử Du, Xuân Lôi, Xuân Hoà, Triệu Đề, Sơn Đông, Văn Quán.
- Đậu tương: từ nay đến 2020 ổn định diện tích trồng cây đậu tương 250 ha, năng suất đạt 16 – 18 tạ/ha
- Cây ăn quả: Ổn định diện tích khoảng 1100 ha tập trung chủ yếu các loại cây ăn quả như cam, quýt, vải, chuối, nhãn, hồng... Trong những năm tới tiếp tục thử nghiệm một số mô hình trồng cây ăn quả giá trị kinh tế cao như Thanh long ruột đỏ, nhãn lồng Hưng Yên... để từ đó nhân rộng ra đại trà.
* Về chăn nuôi: Đây là ngành mũi nhọn trong phát triển nông nghiệp của huyện. Tiềm năng chăn nuôi của huyện rất lớn, nhất là phát triển trang trại chăn nuôi kết hợp với trồng trọt, chăn nuôi kết hợp với vườn rừng. Để góp phần đưa chăn nuôi trên địa bàn huyện theo hướng bền vững, dự kiến từ nay đến 2020, xây dựng các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư ở 8 xã.
Phấn đấu đến năm 2020 đưa tổng đàn lợn lên 160.000 con, đàn bò 57.200 con, đàn trâu trên 5.000 con và đàn gia cầm 1.843 nghìn con.
* Về thuỷ sản:
Tập trung khai thác triệt để diện tích mặt nước đưa vào nuôi trồng thủy sản theo phương thức nuôi thâm canh và bán thâm canh với các giống cá có năng suất, chất lượng (Rô phi đơn tính, chép lai 3 máu, chim trắng, trắm đen, mè hoa, tôm càng xanh) để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Đến năm 2020, toàn huyện có trên 570 ha diện tích 1 lúa, 1 cá kết hợp và 320 ha đất chuyên nuôi thả thủy sản. Tập trung áp dụng các biện pháp nuôi thả tiên tiến, đưa con nuôi đặc sản nhằm nâng cao thu nhập trên 1 ha canh tác. Diện tích lúa cá kết hợp chủ yếu tập trung ở các xã phía Nam huyện: Đồng Ích, Tiên Lữ, Đình Chu, Văn Quán, Sơn Đông, Triệu Đề.
* Về lâm nghiệp: Quản lý, trồng và khai thác có hiệu quả trên 4.000 ha rừng vào năm 2015 và trên 3.700 ha vào năm 2020, lựa chọn cây có giá trị kinh tế cao, cung cấp cho chế biến với các cây trồng như: keo, bạch đàn... và những giống cây quý khác phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện, có thị trường tiêu thụ, lấy nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến.
4.2.2 Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Phát triển mạnh các ngành công nghiệp là thế mạnh của huyện như sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm sản, khai thác, cơ khí,... xây dựng và phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung theo hướng hiện đại, ưu tiên phát triển công nghiệp áp dụng kỹ thuật cao.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất để đảm bảo công nghiệp giữ vai trò động lực và nòng cốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế huyện.
- Khai thác triệt để các nguồn lực của huyện và thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài, tiếp nhận vốn và chuyển giao công nghệ tiên tiến.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng, giảm giá thành và xây dựng thương hiệu hàng hoá chủ động hội nhập quốc tế.
- Cải thiện môi trường đầu tư, tập trung cao độ cho giải phóng mặt bằng để thu hút mạnh mẽ đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp; đẩy mạnh tiến độ triển khai các dự án đầu tư đã được chấp thuận. Phối hợp với Ban Quản lý Khu công nghiệp của tỉnh tích cực kêu gọi đầu tư, sớm hoàn thành xây dựng hạ tầng và lấp đầy các khu công nghiệp đã được phê duyệt (Lập  Thạch 1, Lập Thạch 2, Thái Hòa – Liễn Sơn – Liên Hòa) và quy hoạch thêm một số cụm công nghiệp và điểm tiểu thủ công nghiệp ở một số nơi thuận lợi. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn; mở rộng, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các nghề truyền thống; tăng cường du nhập nghề vào nông thôn, phát triển làng nghề mới.
-  Tốc độ tăng trưởng GTSX công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt trên 26%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt trên 22%/năm. Tốc độ tăng trưởng VA công nghiệp trên 20,7% (2011-2015); trên 20,2% (2016-2020).
- Cơ cấu VA công nghiệp giá thực tế: trên 33% năm 2015 và trên 41% đến năm 2020.
4.2.3 Phát triển thương mại, dịch vụ
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới thương mại, dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho sản xuất và đời sống. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên thị trường tăng bình quân hàng năm từ 15% đến 19%/năm. Có chính sách huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng chợ bán buôn nông sản và nâng cấp một số chợ nông thôn ở các vùng trọng điểm để tiêu thụ nông sản hàng hoá, cung ứng cho nông dân hàng hoá vật tư.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách. Tiếp tục phát triển hiện đại hoá mạng lưới các dịch vụ bưu chính, viễn thông, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống.
- Đổi mới chất lư­ợng hoạt động của các ngân hàng, phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa ph­ương. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, tăng tỷ trọng vốn vay trung hạn và dài hạn, tập trung vào các dự án nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tr­ước hết là trong lĩnh vực phát triển nông lâm nghiệp, thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp, xoá đói giảm nghèo.
- Phát huy thế mạnh về cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa; tài nguyên nhân văn khác để phát triển du lịch.
- Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành dịch vụ trong giai đoạn 2011-2020 đạt trên 13%/năm, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 14%, giai đoạn 2016-2020 đạt 12,2%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất đến năm 2015 đạt trên 33% và đạt trên 31% vào năm 2020.
- Tốc độ tăng trưởng VA dịch vụ bình quân giai đoạn 2011 - 2020 đạt trên 15%/năm.
4.2.4 Qui hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội chủ yếu
a) Phát triển giáo dục: Phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng bồi dưỡng nhân tài, tăng cường CSVC phục vụ giáo dục, tập trung đẩy mạnh xây dựng chuẩn , xây dựng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
+ Giáo dục mầm non: đến 2015 huy động 90% số trẻ trong độ tuổi ra lớp và 100% số trẻ trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp; Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ trong nhà trẻ xuống 3%; mẫu giáo 3% trường xuống dưới 15%; Đến năm 2020, có 100% số trẻ sinh ra được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục ở nhà trẻ và lớp mẫu giáo.
+ Giáo dục tiểu học: đến 2020 duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Về xếp loại hạnh kiểm100% học sinh xếp loại “thực hiện đầy đủ”. Về xếp loại học lực từ 60 – 65% học sinh xếp loại học lực khá, giỏi (học lực giỏi chiếm 30%). Không có học sinh yếu kém. Học sinh lớp 5 đạt 100% được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học; 60% số học sinh được học ngoại ngữ; 30-40% số học sinh được làm quen với máy vi tính.
+ Giáo dục THCS: đến năm 2020 phấn đấu 70 – 85% học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt, còn lại là loại khá, không có học sinh vi phạm đạo đức và mắc phải các loại tai, tệ nạn xã hội. Về học lực 50% đạt loại giỏi, khá (15 – 20% học lực giỏi); loại yếu xuống dưới 1,5%; không có học sinh xếp loại kém. Tốt nghiệp THCS hàng năm đạt từ 98,8% trở lên, trong đó đạt loại giỏi 30%.
b) Y tế - chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:
+ Giảm tỷ lệ mắc bệnh, cải thiện chỉ tiêu sức khoẻ cho nhân dân, từng bước nâng cao thể trạng tầm vóc, tăng tuổi thọ, chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, hình thành hệ thống chăm sóc sức khoẻ đồng bộ từ huyện đến cơ sở và thói quen giữ gìn sức khoẻ của nhân dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Đảm bảo công bằng, nâng cao chất lượng hiệu quả nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân được bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ với chất lượng ngày càng cao, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Khống chế được các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm như tả, dịch hạch, cúm A/H5N1 ở người... Đảm bảo đủ điều kiện dập dịch tại chỗ khi có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn huyện. Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra VSATTP và có khả năng tự kiểm nghiệm một số mẫu bệnh phẩm thông thường. Đủ thuốc thiết yếu phục vụ nhân dân, trong đó tăng dần khả năng cung ứng thuốc cho dân dân theo từng năm. Đưa các dịch vụ y tế ngày một gần dân tiến tới BHYT 80% đến năm 2010.
+ Các chỉ tiêu đến năm 2020:
- Duy trì, triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế Quốc gia.
- Lập lại cân bằng giới tính và nâng cao chất lượng dân số.
- Tỷ lệ bác sĩ bình quân đạt 8 bác sĩ/vạn dân.
- Tuổi thọ trung bình trên 75 tuổi.
- Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, không để dịch lớn xảy ra.
- Nâng cao tính hiệu quả và tính công bằng trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.
- Mạnh dạn triển khai và áp dụng các phương pháp khám chữa bệnh tiên tiến vào thực tiễn một cách hiệu quả.
- Có chuyên khoa sâu ở bệnh viện đa khoa huyện, mở rộng diện dịch vụ khám chữa bệnh cả công lập và dân lập.
c) Nước sạch và vệ sinh môi trường:
+ Tiếp tục xây dựng các công trình cấp nước cho các xã thị trấn còn lại đảm bảo trên 95% dân số trên địa bàn huyện được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
+ Toàn bộ các hộ gia đình đều sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
+ Cơ bản đưa chăn nuôi ra ngoài khu dân cư (đối với các hộ chăn nuôi quy mô lớn); Toàn bộ số chuồng trại chăn nuôi được xử lý chất thải.
+ Quản lý tốt môi trường để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
d) Phát triển văn hoá thông tin, thể thao:
Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo tinh thần chỉ thị 27 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 39/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đẩy mạnh công tác thông tin ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc. Tăng cường quản lý nhà nước về văn hoá, thông tin.... Quản lý, bảo vệ và khai thác tốt các công trình văn hoá, di tích lịch sử văn hoá phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm đầu tư phát triển văn hoá các xã miền núi, khuyến khích các biện pháp tăng thu ngân sách để đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá cơ sở; đẩy mạnh công tác xã hội hoá văn hoá, thể dục, thể thao....
Các chỉ tiêu đến năm 2020:
+ 95% số hộ, 95% số cơ quan, 75% số thôn bản đạt tiêu chuẩn văn hoá.
+ Xây dựng Trung tâm VHTT-TT và sân vận động trung tâm huyện.
+ 100% số xã, 70% số thôn, tổ dân phố, phố có thư viện. 15 xã có NVH cấp xã.
+ 50% dân số tham gia các hoạt động TDTT thường xuyên.
+ Mỗi xã, thị trấn có 6-8 câu lạc bộ TDTT.
+ 100% số thôn, tổ dân phố có sân chơi bãi tập.
+ 100% cán bộ văn hoá thông tin cấp huyện có trình độ đại học; 30% cán bộ văn hoá thông tin cấp xã có trình độ đại học.
+ 100% địa bàn được phủ sóng phát thanh, truyền hình.
+ Phấn đấu đạt trên 30 máy điện thoại/100 dân vào năm 2020.
4.3 Qui hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
4.3.1 Về giao thông:
+ Về giao thông đường bộ: đường tỉnh đạt cấp IV miền núi trở lên và nhựa hoá 100% vào năm 2010. Giao thông nông thôn 100% thôn có đường ô tô đến trung tâm, bê tông hoá hoặc nhựa hoá đạt 35% năm 2010 và trên 60% năm 2015.
Giai đoạn 2011-2015, quy hoạch nâng cấp lại bến xe trung tâm huyện, quy hoạch thêm các điểm đỗ dừng xe có mái che tại các khu dân cư tập trung hoặc dọc theo các tuyến tỉnh lộ trên địa bàn huyện.
Xây dựng cầu Phú Hậu, thúc đẩy phát triển cụm kinh tế phía nam của huyện.
+ Về đường sông: đầu tư nạo vét luồng lạch và nâng cấp cơ sở hạ tầng bến bãi, cảng sông... đảm bảo vận tải thuỷ an toàn, hiệu quả cao.
4.3.2 Về hệ thống điện:
Theo tính toán, nhu cầu điện của huyện Lập Thạch tăng bình quân 10-13%/năm. Như vậy đến năm 2020 tăng trên 3,5 lần so với hiện nay. Từ năm 2015, hệ thống truyền tải trung thế trên địa bàn huyện chỉ gồm 2 cấp điện áp là 22 KV và 35 KV phù hợp với quy hoạch tổng thể ngành, do vậy phải quy hoạch đầu tư bổ sung năng lực cung cấp điện.
4.3.3 Về hệ thống thủy lợi và cấp thoát nước:
Tập trung củng cố, xây dựng, nâng cấp hệ thống đê kè sông, quản lý và khai thác tốt các công trình tưới tiêu, đảm bảo chủ động phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh công tác quy hoạch thuỷ lợi, kết hợp thuỷ lợi với giao thông nội đồng.
4.4 Định hướng tổ chức không gian kinh tế xã hội và qui hoạch sử dụng đất
4.4.1 Tổ chức không gian kinh tế - xã hội:
Từ nay đến năm 2020 cơ cấu dân số nông thôn sẽ giảm, chuyển sang đô thị. Khu vực nông thôn cùng với sự tác động của đô thị hoá sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn, bao gồm công nghiệp sơ chế, dịch vụ sản xuất như khuyến nông, cung ứng hàng hoá phục vụ đời sống... để tạo điều kiện nâng cao thu nhập và mức sống dân cư nông thôn. Huyện có thể phát triển theo 3 tiểu vùng như sau:
- Tiểu vùng miền núi: gồm 9 xã phía Bắc huyện (Quang Sơn, Ngọc Mỹ, Hợp Lý, Bắc Bình, Thái Hòa, Vân Trục, Xuân Hòa, Liễn Sơn, TT Hoa Sơn). Đây là tiểu vùng tập trung phát triển kinh tế trang trại, nông lâm kết hợp, phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc.
- Tiểu vùng giữa: bao gồm 8 xã thị trấn (TT Lập Thạch, Liên Hòa, Bàn Giản, Xuân Lôi, Tử Du, Tiên Lữ, Đình Chu, Văn Quán), đây là vùng động lực trong việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tập trung vào phát triển các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa (lúa, rau màu các loại, lạc...), chăn nuôi trang trại tập trung. Trong thời gian tới khi một số khu, cụm công nghiệp hình thành và đi vào hoạt động thì các loại hình dịch vụ sẽ phát triển theo, các tụ điểm phát triển thương mại dịch vụ sẽ hình thành đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân.
- Tiểu vùng trũng ven sông, bao gồm 3 xã (Sơn Đông, Triệu Đề, Đồng Ích), thế mạnh của vùng này phát triển thủy sản kết hợp với trồng trọt, chuyên thủy sản.
4.4.2 Hướng phát triển đô thị:
Hướng phát triển đô thị của huyện là:
Trên cơ sở thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, căn cứ vào dự báo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện trong kỳ quy hoạch; Hệ thống đô thị trong toàn huyện sẽ phát triển như sau:
- Thị trấn Lập Thạch: hiện tại là trung tâm hành chính của huyện, hướng phát triển sẽ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của huyện. Trong tương lai sau năm 2020 dự kiến thị trấn Lập Thạch sẽ là hạt nhân để nâng cấp lên là thị xã Lập Thạch.
- Thị trấn Hoa Sơn: hiện tại là trung tâm kinh tế, dịch vụ, khoa học kỹ thuật của các xã phía Đông Bắc, trong tương lai sẽ có một số khu cụm công nghiệp ở lân cận, tận dụng lợi thế có Quốc lộ 2C chạy qua sẽ hình thành các khu dịch vụ thương mại phục vụ nhu cầu mua sắm của công nhân trong khu cụm công nghiệp, người dân lân cận. Dự kiến sau năm 2020 sẽ trở thành trung tâm kinh tế chính trị, văn hóa của huyện.
- Từ nay đến 2020, trên địa bàn huyện dự kiến hình thành 2 thị trấn dịch vụ thương mại là Triệu Đề, Hợp Lý.
- Dự kiến hình thành 7 thị tứ: Bắc Bình, Thái Hòa, Xuân Hòa, Ngọc Mỹ, Tiên Lữ, Văn Quán, Bàn Giản, đây là những tụ điểm có thế mạnh phát triển thương mại dịch vụ.
- Các điểm dân cư đô thị công nghiệp: Trong tương lai khi các khu công nghiệp hình thành và đi vào hoạt động dự kiến sẽ hình thành các khu dân cư tập trung phân bố ở các xã Văn Quán, Xuân Lôi, Bàn Giản, Liên Hòa, Liễn Sơn, Thái Hòa.
4.4.3 Qui hoạch sử dụng đất
a) Định hướng sử dụng đất nông nghiệp:
+ Sử dụng đất nông nghiệp trên quan điểm khai thác tối đa tiềm năng đất theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến và một phần hướng về xuất khẩu.
+ Phát triển chăn nuôi lợn hàng hoá theo quy mô vùng tập trung, ngoài khu dân cư. Riêng chăn nuôi gia cầm tận dụng đất vườn rừng, trang trại theo hướng nuôi thả. Chăn nuôi bò thịt bán thâm canh tận dụng đất đồi rừng kết hợp quy hoạch trồng cỏ ở một số diện tích. Đất nông nghiệp còn lại cần phải được sử dụng hiệu quả và hợp lý. Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn với cơ cấu mới công nghiệp – dịch vụ và nông nghiệp. Từng bước ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, tăng nhanh thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, góp phần từng bước nâng cao thu nhập & cải thiện đời sống nông dân trong điều kiện quỹ đất sản xuất nông lâm nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
+ Giành quỹ đất hợp lý cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, cụm, điểm công nghiệp chế biến, dịch vụ nông lâm nghiệp.
+ Một phần đất hiện đang canh tác nông nghiệp kém hiệu quả sẽ được chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi khác có hiệu quả cao hơn.
b) Định hướng sử dụng đất phi nông nghiệp:
Đi đôi với việc phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, nhu cầu đất cho phát triển kinh tế - xã hội chung cũng cần phải tính đến, vì vậy đòi hỏi phải phân bổ quỹ đất hài hoà theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt theo từng giai đoạn.           Sử dụng đất phi nông nghiệp cần thực hiện nghiêm túc những quy hoạch của tỉnh, Nhà nước trên địa bàn.
4.5 Tầm nhìn đến năm 2030
4.5.1 Mục tiêu:
Với tầm nhìn và mục tiêu dài hạn tới năm 2030, có thể khái quát một số chỉ tiêu của huyện Lập Thạch như sau:
a) Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2020-2030 dự kiến đạt trên 10%/năm, trong đó:
+ Nông nghiệp tăng trưởng 4-5%/năm.
+ Công nghiệp – xây dựng đạt 12-15%/năm.
+ Dịch vụ đạt từ 10-12%/năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2030 dự kiến là:
+ Nông nghiệp chiếm dưới 8%.
+ Công nghiệp – xây dựng chiếm trên 50%.
+ Dịch vụ chiếm trên 42%.
b) Về xã hội:
- Dân số toàn huyện đạt trên 144 nghìn người, trong đã tỷ lệ dân đô thị đạt từ 28-30% tổng số dân.
- Về giáo dục: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng bồi dưỡng nhân tài. Duy trì phổ cập trung học phổ thông.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2030 trên 70%.
- Về Y tế : Đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh.
- Đến năm 2030 có 100 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
4.5.2 Định hướng phát triển không gian lãnh thổ
+ Thị trấn Lập Thạch tương lai sau năm 2020 dự kiến sẽ nâng cấp lên là thị xã Lập Thạch (đô thị loại III – thị xã thuộc tỉnh). Đây là trung tâm kinh tế, văn hoá, hành chính, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của huyện Lập Thạch.
+ Thị trấn Hoa Sơn trong tương lai sau năm 2020 sẽ trở thành đô thị loại IV và đây là trung tâm kinh tế, dịch vụ của huyện.
+ Các thị trấn: Triệu Đề, Hợp Lý là các thị trấn dịch vụ thương mại, công nghiệp phát triển kết hợp với nút giao thông đường Xuyên Á tại xã Văn Quán sẽ hình thành thị trấn Văn Quán đây là khu vực có điều kiện phát triển dịch vụ thương mại.
Điều 2. Các giải pháp chủ yếu thực hiện qui hoạch:
1. Giải pháp về vốn:
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn ODA), trong đó cả từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Dự kiến vốn đầu tư từ ngân sách sẽ đáp ứng được khoảng 30-45% nhu cầu vốn đầu tư.
- Để nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế huyện, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Kêu gọi Trung ương và tỉnh đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, điện...
- Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và dân chiếm khoảng 35-40% cơ cấu vốn đầu tư. Để tăng nguồn vốn này cần thực hiện cải cách hành chính, tạo thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư và có biện pháp khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn xây dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.
- Vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các địa phương ngoài huyện (kể cả đầu tư nước ngoài): dự kiến đáp ứng khoảng 10-15% tổng nhu cầu vốn đầu tư. Vốn tín dụng đầu tư dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia sẽ tập trung cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh theo đối tượng ưu tiên, nhất là các doanh nghiệp nhà nước làm ăn hiệu quả thuộc các ngành công nghiệp, điện, vật liệu xây dựng, nuôi trồng thuỷ sản...
- Đối với các dự án xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng như kiên cố hoá kênh mương, bê tông hoá đường giao thông nông thôn... phải cân đối và lồng ghép các nguồn vốn được Trung ương để lại, vốn huy động bằng tiền nhân công trong dân và vốn vay, cần tính đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn trả.
- Nguồn vốn được tạo ra từ cơ chế ”thu hút nguồn lực từ quỹ đất” dự kiến chiếm khoảng 10-15% tổng nhu cầu vốn đầu tư. Để huy động nguồn vốn này cần xây dựng các cơ chế, chính sách, dự án cụ thể và kiến nghị tỉnh cho phép thực hiện.
2. Giải pháp về cơ chế chính sách
2.1 Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư
- Các dự án đầu tư trong nước và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN – CCN được chấp thuận theo quy trình đăng ký đầu tư và thẩm tra đầu tư với thủ tục đơn giản nhất để được cấp giấy chứng nhận đầu tư
- Các dự án đầu tư công nghiệp nặng có quy mô lớn vào KCN – CCN được hưởng chính sách ưu đãi cao nhất áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và chính sách áp dụng đối với các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật khác liên quan.
2.2 Sử dụng đất
- Toàn bộ diện tích đất, mặt nước chuyên dùng dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các hợp phần KCN – CCN có trong quy hoạch được UBND tỉnh giao cho các tổ chức quản lý và đầu tư phát triển để triển khai xây dựng theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng năm và 5 năm của khu vực đã được phê duyệt.
- UBND huyện chỉ đạo chính quyền các xã, thị trấn thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định canh, tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất.
- Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển KCN – CCN chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng.
- Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào KCN – CCN; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định canh, tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức năng theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu.
- Việc quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KCN – CCN được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
- Cần có chính sách khuyến khích và thu hút người có tài, ưu tiên nhiều cho người thực sự có tài và lao động kỹ thuật từ các vùng khác đến công tác và làm việc lâu dài trên địa bàn huyện, đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực bằng cách gửi đi đào tạo, liên kết đào tạo.
- Đặc biệt đối với đội ngũ công nhân viên chức nhà nước, trên cơ sở quy hoạch và tiêu chuẩn hoá cán bộ, cần tạo điều kiện để cán bộ đương chức được nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có chính sách đào tạo lao động và đào tạo nghề sát thực hơn cho các doanh nghiệp, các trường dạy nghề phải phối hợp với các doanh nghiệp để đào tạo lao động, công nhân kỹ thuật thiết thực hơn.
- Có chính sách đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp đủ sức tiếp cận tiến bộ mới về khoa học quản lý, về công nghệ mới, biết dự báo và tiếp cận với thị trường để chủ động hội nhập vào tiến trình toàn cầu hoá.
Điều 3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện qui hoạch:
- Thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện qui hoạch ở huyện do Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban.
- Tiến hành công khai hoá quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để huy động tham gia thực hiện quy hoạch. Đồng thời thường xuyên nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Các phòng ban chuyên môn, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và quy hoạch kinh tế – xã hội được phê duyệt, xây dựng cụ thể kế hoạch phát triển của ngành 5 năm và hàng năm; tham mưu cho UBND huyện xây dựng các chỉ tiêu và tổ chức triển khai thực hiên. Kế hoạch hàng năm phải bám vào các mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến độ phải thực hiện trong từng thời kỳ.
- Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì, cùng các phòng ban chuyên môn giám sát việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch. Cuối mỗi kỳ quy hoạch (năm 2015, năm 2020) phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì, tham mưu cho UBND huyện tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm hạ tầng giao thông, khu và cụm công nghiệp, khu đô thị tập trung.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Lập Thạch và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành.
 


T/M UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Phùng Quang Hùng

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây